Sorry, you need to enable JavaScript to visit this website.
LCF LED

Các cổng INPUT - OUTPUT trong đầu xử lý hình ảnh mà bạn cần phải biết

Các ngõ video input/output là các chuẩn kết nối tín hiệu được dùng cho các cổng kết nối trên Bộ xử lý hình ảnh. Có chức năng chính là giao tiếp, và truyền dữ liệu hình ảnh giữa Bộ xử lý hình ảnh với các thiết bị khác như máy tính/laptop (cổng input), Card màn hình (cổng output).

Sau đây, LCF Việt Nam sẽ giới thiệu đến Quý Khách hàng những chuẩn kết nối được sử dụng trên bộ xử lý hình ảnh màn hình LED

✅ Chuẩn VGA (Video Graphics Array)
Cổng VGA thường được tìm thấy trên máy tính, máy chiếu, video card và trên các TV hỗ trợ độ phân giải cao. VGA (viết tắt của Video Graphics Array) là một chuẩn hiển thị được giới thiệu năm 1987 từ hãng IBM. Nó dùng để hỗ trợ việc kết nối từ laptop hoặc máy tính tới các thiết bị xử lý hình ảnh hoặc các thiết bị trình chiếu (máy chiếu, màn hình ngoài...) thông qua dây cáp.

VGA là một cổng D-sub bao gồm 15 chân kết nối được xếp theo 3 hàng. Đầu nối của cổng VGA được gọi là DE-15, hỗ trợ nhiều chuẩn độ phân giải 640x400px, 1280x1024px, hiện nay có thể lên đến 1920x1080 px (FullHD), 2048x1536px

1

VGA hoangsaviet.comCổng kết nối chuẩn VGA (Nguồn: Internet)

✅Chuẩn S-Video (Separate Video connector)
Cổng kết nối S-Video cũng là một cổng kết nối hình ảnh (không có âm thanh đi kèm) nhưng có khả năng truyền tải những tín hiệu về hình ảnh, màu sắc và các khoảng sáng - tối riêng lẽ bằng cách sử dụng hai dây dẫn, một dây truyền hình ảnh, một dây khác truyền màu sắc. Do đó, các tín hiệu hình ảnh tivi nhận được có chất lượng tương đương với DVD hoặc nhỉnh hơn một chút

2

S-VideoCáp kết nối chuẩn S-Video (Nguồn: Internet)

✅Chuẩn DVI (Digital Video Interface)
Đối với các thiết bị điện tử, DVI (cổng DVI) là cổng truyền tín hiệu video (digital) trực tiếp đến màn hình trên một kết nối duy nhất mà không cần phải chuyển về tín hiệu tương tự (analog) như trước đây.

DVI cũng có thể hiểu theo một cách khác (định nghĩa theo kỹ thuật), DVI là giao diện hiển thị video, là một loại kết nối màn hình phổ biến trên máy tính hiện nay.

3

DVI hoangsaviet.comDây cáp kết nối chuẩn DVI (Digital Video Interface) (Nguồn: Internet)
DVI được phát triển bởi Video Electronics Standards Association (VESA). Hiện nay, cổng DVI cũng được sử dụng rất phổ biến ở các hãng sản xuất card đồ họa và màn hình LCD. Trên nhiều thiết bị, DVI được sử dụng như cổng giao tiếp thứ 2 hoặc thay thế luôn cho chuẩn Plug & Display trước đây.

Các loại cổng kết nối DVI chính
Có 3 loại cổng kết nối DVI chính và có 2 kiểu truyền tín hiệu khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các loại cổng kết nối và các kiểu truyền tín hiệu chính

1. DVI-D (DVI Digital)

DVI-D: Chỉ có tín hiệu D (tín hiệu Digital) – Hình ảnh Digital trung thực.

DVI-D được dùng để nối trực tiếp giữa nguồn video và màn hình. Kiểu kết nối này được thực hiện nhanh, cho chất lượng hình ảnh tốt hơn VGA nhờ loại bỏ được giai đoạn chuyển đổi tín hiệu tương tự, từ đó giúp chất lượng hình ảnh được cải thiện.

2

Công kết nối DVI-D (Nguồn: Internet)
2. DVI-A (DVI Analog)

DVI-A: Chỉ có tín hiệu A (tín hiệu Analog) – Hình ảnh Analog với độ phân giải cao.

DVI-A được dùng để kết nối tín hiệu đến màn hình analog (màn hình CRT hay LCD giá thành thấp). Ngoài ra, chuẩn kết nối DVI-A này cũng được sử dụng phổ biến trên các thiết bị hỗ trợ ngõ VGA (vì DVI-A và VGA tương tự nhau).

Do DVI-A có thể gây thất thoát khi truyền tải, nên trong quá trình chuyển đổi từ tín hiệu số sang tín hiệu tương tự, nên tín hiệu số luôn được khuyên sử dụng nhiều hơn.

4

cong-ket-noi-dvi-aCông kết nối DVI-A (Nguồn: Internet)
3. DVI-I (DVI Integrated)

DVI-I có cả 2 tín hiệu Analog và Digital – Hình ảnh vừa sắc nét, trung thực vừa có độ phân giải cao.

DVI-I còn được gọi là cổng kết nối DVI tích hợp (cáp DVI tích hợp) vì nó vừa có khả năng truyền cả 2 loại tín hiệu Digital và Analog:

Digital to Digital
Analog to Analog
Vì DVI-A và DVI-D không thể trực tiếp truyền tải cho nhau, nên DVI-I sẽ giúp chúng ta linh hoạt hơn trong từng tình huống

5

DVI-ICổng kết nối DVI Single link (Trái) và Dual link (Phải) (Nguồn: Internet)
4. Single-Link và Dual-Link

Như đã nói ở trên, Single-Link và Dual-Link là 2 cách truyền tải dữ liệu mà mỗi cổng kết nối DVI sử dụng. Về cơ bản, 2 cách truyền tải này hoàn toàn giống nhau, khác biệt duy nhất là:

Single-Link sử dụng 01 bộ phát TMDS 165MHz và có thể cho hình ảnh với chất lượng độ phân giải 1920×1200
Dual-Link sử dụng 02 bộ phát TMDS 165MHz và có thể cho hình ảnh với chất lượng độ phân giải 2560×1600
✅ Chuẩn HDMI (High-Definition Multimedia Interface)
HDMI nghĩa là giao diện đa phương tiện có độ phân giải cao. HDMI là giao diện kỹ thuật số để kết nối các thiết bị có độ nét cao và siêu nét như màn hình máy tính, HDTV, đầu đĩa Blu-Ray, các thiết bị chơi game hay máy ảnh độ nét cao, v.v.

Đầu cáp HDMI được cấu tạo bao gồm 19 chân, mỗi chân đảm nhiệm một nhiệm vụ khác nhau và trong quá trình truyền dữ liệu thì sẽ phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất định. Cáp HDMI thường được hỗ trợ chất lượng âm thanh chuẩn của phòng thu, nên người dùng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng nó để chuyển sang một thiết bị khác. Phiên bản HDMI mới nhất, tức là HDMI 2.0 có thể mang tín hiệu video kỹ thuật số có độ phân giải lên đến 4096 × 2160 và 32 kênh âm thanh. Ngoài ra, HDMI có thể được sử dụng để truyền tải tín hiệu video không nén và tín hiệu âm thanh cả nén hoặc không nén.

4

HDMI 1.4 và HDMI 2.0Cáp kết nối chuẩn HDMI 1.4 và HDMI 2.0 (Nguồn: Internet)
 

HDMI lần đầu tiên được giới thiệu (phiên bản 1.0) vào năm 2002 nhằm thay thế cho chuẩn SCART đã cũ kĩ ở thời điểm đó. Tiếp theo là các phiên bản HDMI 1.1, HDMI 1.2, HDMI 1.3 và HDMI 1.3a có các tính năng gần giống nhau, chỉ khác là khả năng cải tiến video và âm thanh. Phải tới phiên bản HDMI 1.4 (ra mắt 2009) mới thay đổi được nhịp điệu và mở đường cho sự phổ thông hoá của chuẩn HDMI trong tương lai sau này. Với những người đang sử dụng TV Full HD 1080p hoặc màn hình PC tương tự, rất có thể họ cũng đang sử dụng cổng kết nối HDMI 1.4.

Năm 2013, với sự nổi lên của công nghệ màn hình 4K UltraHD (độ phân giải gấp 4 lần Full HD) thì HDMI 2.0 cũng chính thức xuất hiện với mục tiêu chạy mọi nội dung 4K ở tốc độ khung hình 50-60Hz, hơn nữa nó cũng hỗ trợ tất cả các thiết bị cũ dùng chuẩn HDMI 1.4

4

HDMI 1.4 - 2.0 hoangsaviet.comCác chuẩn HDMI theo thời gian (Nguồn: Internet)
 

✅ Chuẩn SDI (Serial Digital Interface)
SDI là từ viết tắt của Serial Digital Interface là giao diện video kỹ thuật số. Đây là một chuẩn video được Hiệp hội kỹ sư Điện ảnh và Truyền hình SMPTE nghiên cứu và phát triển. Tên gọi SDI là tên gọi chung của các chuẩn video số. Cho đến bây giờ đã có nhiều chuẩn video số được giới thiệu và ứng dụng trong cuộc sống như ITU-R, BT.656, SMPTE 259M, SMPTE292 (HD-SDI)

Cùng là chuẩn video tín hiệu số cho định dạng hình ảnh HD nhưng khác với chuẩn HDMI hay được tích hợp vào các thiết bị điện tử gia đình thì SDI chỉ được sử dụng trong các loại thiết bị video chuyên nghiệp.

5

SDICổng kết nối chuẩn SDI (Nguồn: Internet)
Những chuẩn video số SDI này được sử dụng để truyền tín hiệu video không nén hoặc mã hóa tín hiệu video số (có thể bao gồm cả việc nhúng âm thanh và mã thời gian) ở đài truyền hình, hoặc đóng gói dữ liệu. SDI sử dụng cáp đồng trục (kết nối BNC) với đường truyền thường kéo dài không quá 300m, còn với cáp quang, đường truyền chỉ bị giới hạn bởi độ dài sợi cáp quang và các bộ Repeater.

Trên đây là những chuẩn kết nối video input / video output được sử dụng trên những Bộ xử lý hình ảnh màn hình LED. Hoàng Sa Việt hân hạnh là nhà cung cấp uy tín hàng đầu Bộ xử lý hình ảnh màn hình LED trên thị trường hiện nay.

Tin khác liên quan

Hiểu rõ hơn về màn hình LED

Để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn và có cái nhìn khách quan cũng như sự đánh giá chính xác về chất lượng màn hình LED giữa các nhà cung cấp. LCF xin được thông tin đến quý khách những " Thông số kĩ thuật cần lưu ý khi lựa chọn một loại màn hình led ". Những thông số này sẽ quyết định việc màn hình đó có tốt hay không, bền hay không và vì sao cùng là một loại màn hình nhưng thông số kĩ thuật khác nhau thì giá thành cũng khác nhau nhé.

Những thông số kĩ thuật cần chú ý khi lựa chọn màn hình LED

SMD (Surface – Mount Device) là thiết bị gắn trên bề mặt. Trong trường hợp này chính là đèn LED. Thông thường mỗi Pixel (SMD) là 3 đèn LED (1x đỏ, 1x xanh lam, 1xanh lục (RGB)) tất cả được đóng gói cùng nhau trong một hộp nhỏ. SMD được theo sau bởi hai số, thường là 20 20, hoặc 35 20, hoặc 10 10. Các số này mô tả chiều cao và chiều rộng của đèn LED tính bằng phần mười Milimet.

So sánh đèn LED SMD và DIP:

Đèn LED SMD, kích thước bên ngoài là 3,5 mm × 3,5 mm, và nó được tích hợp các chip màu đỏ, xanh lá cây và xanh lam, cụ thể là ba trong một, có thể được sử dụng như một pixel của màn hình; Đèn LED DIP, kích thước bên ngoài là 3,0mm × 4,1mm × 6,3mm, chip màu đơn tích hợp của nó, ít nhất ba đèn đỏ, xanh lá cây và xanh lam có các màu khác nhau được ghép lại với nhau để tạo thành một pixel của màn hình màu đầy đủ. Vì vậy, từ quan điểm pixel, đèn SMD nhỏ hơn nhiều so với đèn DIP.

Công nghệ 3D trong màn hình led

Quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (DOOH) đang ngày càng trở nên phổ biến. Mục đích của nó là thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, đặc biệt là những nơi tập trung đông người như quảng trường, trung tâm thương mại và các tòa nhà văn phòng. Đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay trên thị trường quảng cáo, thử thách lớn nhất của các nhãn hàng là làm sao để quảng cáo của mình nổi bật giữa đám đông, hấp dẫn, không khiến người ta cảm thấy chán ghét mà quan trọng hơn là còn phải thu hút họ, khiến họ thích thú và có tính lan tỏa mạnh nữa

Ý nghĩa của từng chữ số trong chuẩn IP ?

Thông thường chữ IP sẽ có 2 con số đằng sau. Mỗi chữ số sẽ đại diện cho mức độ bảo vệ đối với 1 yếu tố môi trường. Chữ số đầu tiên là bảo vệ khỏi chất rắn xâm nhập. Chữ số thứ 2 là bảo vệ khỏi chất lỏng xâm nhập. Chữ số đầu ký hiệu là X. Chữ số thứ 2 kỹ hiệu là Y. Tuy nhiên, ở 1 số sản phẩm sẽ có thêm chữ số thứ 3, được ký hiệu là Z.
Ý nghĩa các chữ số theo tiêu chuẩn IP

Cách tính điện năng tiêu thụ điện của màn hình LED, và những điều bạn cần biết về màn hình led

Trước tiên, bạn nên biết rằng dòng điện vào và điện áp của từng đèn LED trên màn hình LED. Theo lý thuyết, trong môi trường phòng thí nghiệm, dòng vào lớn nhất trên đèn LED của màn hình LED có thể là 20mA, và điện áp là 5V(nhưng hãy nhớ: trong ứng dụng thực tế, dòng vào đèn LED không thể đạt đến 20mA). Do đó điện năng tiêu thụ theo lý thuyết của một đèn LED là: 20mA x5V= 0.1W. Rất đơn giản chúng ta đã tính toán được điện năng tiêu thụ của một đền LED.